Phân loại Giáp_long_xương_kết

Phân loại

Họ Nodosauridae được đề xuất bởi Othniel Charles Marsh vào năm 1890, và bao gồm chi Nodosaurus. Phân loại sau đây cua Thómson và các cộng sự, năm 2011.[1]

Phát sinh loài

Nodosauridae được định nghĩa lần đầu tiên bởi Paul Sereno năm 1998, là "tất cả các ankylosauria có quan hệ họ hàng gần với Panoplosaurus hơn là với Ankylosaurus," một định nghĩa theo sau đó của Vickaryous, Maryanska, và Weishampel năm 2004. Hai chi nodosauridae: Struthiosaurus và Animantarx bị Vickaryous coi là những vị trí chưa chắc chắn (incertae sedis):, Cedarpelta được cho là thành viên nguyên thủy nhất của Nodosauridae.[5] Cây phát sinh loài dưới đây hầu hết dựa trên một phân tích từ năm 2011 bởi các nhà cổ sinh vật học như Richard S. Thompson, Jolyon C. Parish, Susannah C. R. Maidment và Paul M. Barrett.[1] Sắp xếp dưới đây của Polacanthinae dựa trên định nghĩa của Kenneth Carpenter, 2001.[4]

Nodosauridae

Antarctopelta

Mymoorapelta

Hylaeosaurus

Anoplosaurus

Tatankacephalus

Polacanthus rudgwickensis

Polacanthinae

Gargoyleosaurus

Hoplitosaurus

Gastonia

Peloroplites

Polacanthus

Struthiosaurus

Zhejiangosaurus

Hungarosaurus

Animantarx

Niobrarasaurus

Nodosaurus

Pawpawsaurus

Sauropelta

Silvisaurus

Stegopelta

Texasetes

Edmontonia

Panoplosaurus

Dòng thời gian phát hiện các loài